Đại sứ quán Australia
Việt Nam

Chiến lược Hợp tác Nghiên cứu của ACIAR 2017-2027

CHIẾN LƯỢC HỢP TÁC NGHIÊN CỨU NÔNG NGHIỆP CỦA TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU NÔNG NGHIỆP QUỐC TẾ ÚC TẠI VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN 2017-2027

 

Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế Australia (ACIAR) đã hỗ trợ hợp tác nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tại Việt Nam từ năm 1993, với số tiền đầu tư trị giá 100 triệu đô Úc thông qua 170 dự án. Việt Nam hiện đang trong giai đoạn chuyển đổi từ một quốc gia có thu nhập thấp sang có thu nhập trung bình, nhưng vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc đảm bảo tăng trưởng bền vững và công bằng. Trong bối cảnh đó, ACIAR và các đối tác tại Việt Nam đã xây dựng chiến lược hợp tác nghiên cứu 10 năm (2017-2027) nhằm giải quyết các vấn đề ngày càng phức tạp và tìm kiếm cơ hội cho các hệ thống sản xuất quy mô nhỏ thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sảntại Việt Nam.

Chiến lược này ghi nhận quan hệ giữa ACIAR và Việt Nam đã phát triển từ đối tác cho-nhận viện trợ thành quan hệ hợp tác đầu tư,và qua giai đoạn này, có thể phát triển thành quan hệ hợp tác ba bên. Trong Chiến lược, hai bên đều mong muốn thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân trong bất kỳ cơ hội nào, để tăng cơ hội cho người nghèo ở nông thôn và thành thị thông qua các hệ thống Kinh doanh nông nghiệp (KDNN). Chiến lược cũng tập trung mạnh mẽ vào việc xác định các cơ hội cho phụ nữ hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, trong các hệ thống KDNN và trên đồng ruộng.

Chiến lược này không chỉ thiết lập các ưu tiên quan trọng nhất cho hợp tác nghiên cứu giữa ACIAR tại Việt Nam mà còn tái khẳng định tầm quan trọng của việc xây dựng năng lực nghiên cứu thông qua các dự án được thiết kế phù hợp, trong bối cảnh hợp tác lâu dài.

Ở giai đoạn cuối của chiến lược này, cả hai bên sẽ tiến hành đánh giá quan hệ đối tác, đánh giá chiến lược và kết quả của chiến lược, để đưa ra quyết định hợp tác cho giai đoạn sau năm 2027.

Trong chiến lược này, khái niệm “nghiên cứu nông nghiệp” được hiểu là bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản, và “nghiên cứu nông nghiệp” được hiểu là bao gồm cả các lĩnh vực hỗ trợ nghiên cứu cần thiết để phát triển sinh kế công bằng và bền vững trong nông nghiệp (đặc biệt là lĩnh vực chính sách, KDNN, quản lý tài nguyên thiên nhiên và nghiên cứu khoa học xã hội).

 

MỤC TIÊU 10 NĂM

Các lĩnh vực nghiên cứu được đề cập trong Chiến lược này sẽ đóng góp vào các mục tiêu mười năm:

  1. Thiết lập và duy trì quan hệ hợp tác quốc tế dài hạn trong nghiên cứu và phát triển công nghệ.
  2. Nâng cao năng lực cho các nhà nghiên cứu, quản lý nghiên cứu và đối tác về phát triển của Việt Nam để hỗ trợ tăng trưởng bền vững và công bằng thông qua nghiên cứu nông nghiệp.
  3. Nâng cao kỹ năng, sinh kế và thu nhập cho nông hộ nhỏ, bao gồm dân tộc ít người ở Tây Nguyên và Tây Bắc. Mạng lưới tri thức được thiết lập qua các dự án sẽ hỗ trợ tạo điều kiện cho nông dân tham gia và hưởng lợi từ thị trường trong nước và quốc tế.
  4. Cải thiện sức khoẻ và dinh dưỡng của người dân thông qua nghiên cứu về các hệ thống canh tác tổng hợp, hệ thống nông nghiệp nhạy cảm với dinh dưỡng và hệ thống một sức khoẻ.
  5. Nâng cao chất lượng và độ an toàn của thịt, cá, rau và quả phục vụ tiêu dùng trong nước.
  6. Chương trình nghiên cứu sẽ mang lại hiểu biết sâu hơn về thị trường nhằm hỗ trợ phòng tránh hoặc giảm nhẹ tác động của các cú sốc kinh tế đến người tham gia chuỗi sản xuất nông nghiệp.
  7. Bổ sung kiến thức mới để giảm lượng hoá chất và phân bón sử dụng trên một đơn vị diện tích, tạo ra môi trường sạch hơn, sản phẩm an toàn hơn, chất lượng đất được cải thiện và các hệ thống sản xuất bền vững hơn.
  8. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, sản xuất nhiều thực phẩm hơn với ít nguồn lực hơn.
  9. Chương trình nghiên cứu sẽ triển khai các kỹ thuật canh tác và cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định chính sách để kiểm soát tác động của biến đổi khí hậu đến nông nghiệp.

 

CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Theo Chiến lược này, sáu lĩnh vực nghiên cứu sẽ tạo thành cơ sở hợp tác nghiên cứu đến năm 2027. Các lĩnh vực nghiên cứu này sẽ chỉ ra phương hướng cho hợp tác nghiên cứu. Tuy nhiên, có thể không phải tất cả các ưu tiên được xác định ở đây đều được tài trợ.

 

Lĩnh vực 1: An toàn vệ sinh thực phẩm

An toàn vệ sinh thực phẩm đang trở thành vấn đề ngày càng quan trọng ở Việt Nam và hiện đang được Chính phủ cũng như người dân xem là một trong những ưu tiên hàng đầu. Người tiêu dùng từ lâu vẫn luôn lo ngại về độ an toàn của thực phẩm cả nội địa và nhập khẩu. Do vậy, thời gian tới cần ưu tiên cho các nghiên cứu liên quan đến tổ chức sản xuất theo chuỗi, có thể truy xuất nguồn gốc sản xuất và chế biến nông sản, với kỹ thuật canh tác an toàn, chế biến hiện đại và phù hợp. Đồng thời, cần có các phân tích về chính sách và các hình thức tổ chức quản lý hiệu quả để hỗ trợ sản xuất và chế biến an toàn.

Hợp tác nghiên cứu trong lĩnh vực này dự kiến sẽ được xây dựng dựa trên các dự án trước đó với trọng tâm về an toàn thực phẩm, đặc biệt là về chuỗi cung ứng thịt lợn ở miền Bắc Việt Nam, sản xuất rau (chủ yếu ở miền Bắc Việt Nam) và nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản.

Các nghiên cứu trong tương lai có thể bao gồm:

  1. Phương pháp kiểm soát sinh học đối với sâu bệnh trong trồng trọt.
  2. Đánh giá rủi ro về an toàn thực phẩmvà phát triển chuỗi cung ứng thịt sạch và an toàn. Phát triển chuỗi giá trị đồng bộ, an toàn, bền vững ngành hàng thủy sản
  3. Cải thiện các quy định về sử dụng hóa chất trong sản xuất rau và quản lý chuỗi cung ứng.
  4. Cải thiện an toàn sinh học, bao gồm chẩn đoán và kiểm soát bệnh trên động vật, đặc biệt là các bệnh lây truyền giữa người và động vật (zoonoses) và hiện tượng kháng kháng sinh.
  5. Phân tích các can thiệp chính sách và các khả năng cải cách quy định.

     

Lĩnh vực 2: Biến đổi khí hậu

Một mối lo ngại lớn của người dân và Chính phủ Việt Nam là đảm bảo sản xuất trong tình hình thời tiết đang biến đổi ngày càng khó lường. Trên khắp cả nước, tác động của biến đổi khí hậu đã trở nên nghiêm trọng,có thể kể đến như hiện tượng hạn hán và xâm nhập mặn ở các vùng đồng bằng đang ngày càng nhiều. Thích ứng với những sự biến đổi đó đòi hỏi sự cải tiến thông qua nghiên cứu, ví dụ như nghiên cứu về các hệ thống canh tác thích nghi với khí hậu và nghiên cứu phát triển các giống mới có khả năng chống chịu tác động của khí hậu tốt hơn. Kiến thức, công nghệ và phương pháp tiếp cận mới sẽ rất cần thiết cho nông dân và các nhà hoạch định chính sách.

Các vấn đề cụ thể có thể nghiên cứu trong lĩnh vực này bao gồm:

  1. Chọn, tạo giống có khả năng thích nghi với các bất lợi về sinh học và phi sinh học, bao gồm giống chịu mặn (ví dụ lúa gạo), giống chống chịu hạn và nhiệt độ cao (trong đó có cây ăn quả), giống cây rừng có khả năng chống chịu khô hạn tại vùng Duyên hải miền Trung.
  2. Phân tích chính sách và kinh tế về cơ hội cho việc chuyển đổi cây trồng và hệ thống sản xuất tại các vùng bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng và xâm nhập mặn.
  3. Phát triển công nghệ sản xuất “các bon thấp” giảm phát thải khí nhà kính; khai thác tối đa và hiệu quả chất thải từ trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
  4. Phân tích tính kinh tế của việc thay đổi sử dụng đất, việc áp dụng các giống, biện pháp quản lý mới và các can thiệp chính sách có thể.
  5. Duy trì nguồn thức ăn chăn nuôi, nhất là trong mùa đông ở vùng núi phía Bắc, mùa khô ở Tây Nguyên và phía Nam.

     

Lĩnh vực 3: Cải thiện độ phì nhiêu của đất và hiệu quả của các hệ thống trồng trọt và trồng trọt kết hợp chăn nuôi

Trong khoảng 20 năm gần đây, tại Việt Nam cũng như ở nhiều các quốc gia khác, chất lượng đất nông nghiệp đã suy giảm đáng kể. Đây là hậu quả tổng hợp của việc áp dụng các phương thức canh tác không phù hợp, sản xuất thâm canh và sử dụng quá nhiều phân hóa học. Chính phủ Việt Nam mong muốn phát triển công nghệ sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất nhiều hơn trong khi sử dụng ít tài nguyên hơn như: giảm diện tích, lao động, nước, phân bón, đồng thời tăng năng suất, chất lượng thực phẩm. Thêm vào đó, có thể kết hợp chăn nuôi với trồng trọt để làm đa dạng thu nhập và tận dụng hiệu quả các nguồn lực.

Hợp tác nghiên cứu trong lĩnh vực này sẽ tập trung vào nâng cao chất lượng đất, phát triển các biện pháp kiểm soát sinh học và quản lý tổng hợp sâu bệnh hại để giảm chi phí sản xuất và giảm tổn thất sau thu hoạch. Nghiên cứu cũng có thể tập trung vào phát triển bền vững các hệ thống trồng trọt kết hợp chăn nuôi quy mô nông hộ nhỏ, tập trung vào chăn nuôi bò, dê và lợn.

Các nghiên cứu cụ thể trong lĩnh vực này bao gồm:

  1. Nâng cao kỹ năng phân tích về thiếu hụt dinh dưỡng trong rau và quả, và phát triển các giải pháp thích hợp cho vấn đề đó.
  2. Cải thiện chất lượng và giá trị của quả ôn đới.
  3. Cải thiện chất lượng và số lượng rau an toàn để phục vụ nhu cầu ngày càng tăng ở các tỉnh (nhờ đó sức khỏe và dinh dưỡng cũng tăng) và cung cấp cho những thị trường lớn như Hà Nội và TP HCM.
  4. Nâng cao tính bền vững cho các hệ thống cây trồng trên đất dốc (bao gồm cây thức ăn chăn nuôi và chuyển đổi sang cây lâu năm cho nếu có thể).
  5. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên và khả năng sinh lợi từ chăn nuôi trong các hệ thống trồng trọt kết hợp chăn nuôi ở khu vực miền núi.
  6. Nâng cao dinh dưỡng và quản lý cây trồng cho các cây ngoài lúa ở đồng bằng sông Cửu Long.
  7. Chẩn đoán và kiểm soát các bệnh có nguồn gốc từ đất, và giảm sử dụng chất hóa học trong các hệ thống thâm canh ở Tây Nguyên (hồ tiêu, cà phê).
  8. Tăng giá trị chất thải từ trồng trọt và chăn nuôi, thông qua việc sử dụng hiệu quả chất thải làm phân bón và chất điều hoà đất.
  9. Phát triển quy mô thương mại cho cây dược liệu và lâm sản ngoài gỗ.
  10. Nâng cao trữ lượng và tính bền vững của tài nguyên nước ngầm ở các vùng sản xuất thâm canh.
  11. Phát triển các công nghệ tưới sử dụng nước tiết kiệm gắn với nông nghiệp thông minh để giảm chi phí sản xuất, giảm ô nhiễm do hóa chất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật;
  12. Sản xuất nông nghiệp hữu cơ, sản xuất các chế phẩm phân bón hữu cơ vi sinh, phân bón nano.

 

Lĩnh vực 4: Nâng cao hiểu biết về thị trường, tiếp cận thị trường, nâng cao kỹ năng phân tích chính sách

Việt Nam ngày càng chú trọng hơn đến các thị trường nông sản khu vực và quốc tế nên nông dân và ngư dân ngày càng phụ thuộc các chuỗi cung ứng và yếu tố thị trường phức tạp. Thậm chí ở những vùng xa xôi nhất, nông dân cũng không còn đơn thuần chỉ cung ứng cho chợ tại địa phương mà đã kết nối với các thị trường xuất nhập khẩu nông sản, và chịu ảnh hưởng bởi các xu hướng thị trường khu vực.

Hợp tác nghiên cứu trong lĩnh vực này sẽ thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nông nghiệp tổng thể. Các nghiên cứu sẽ cung cấp hiểu biết về các chuỗi cung ứng toàn cầu và cách thức để các nhà sản xuất có thể đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu của các thị trường có giá trị cao mà không tốn quá nhiều chi phí. Điều này đòi hỏi phải cải thiện sức khoẻ động vật và cây trồng, nâng cao khả năng truy xuất nguồn gốc và tăng cường kiểm soát chất lượng để đáp ứng các yêu cầu vệ sinh và kiểm dịch của khu vực và quốc tế. Ngoài ra, cần hiểu rõ hơn về tác động từ việc thay đổi thể chế quản lý, cũng như các chính sách mới, cả vĩ mô và vi mô.

Các vấn đề cụ thể có thể nghiên cứu trong lĩnh vực này bao gồm:

  1. Vai trò và cấu trúc của cáctổ chức/hiệp hội sản xuất. Hỗ trợ các tổ chức/hiệp hội tiếp cận công nghệ, tài chính, đầu vào và thị trường.
  2. Thông qua nghiên cứu để xác định hiệu quả và trở ngại đối với quá trình cải thiện chuỗi giá trị, tìm hiểu các chính sách khuyến khích đầu tư. Từ đó giúp cải thiện chuỗi giá trị nông sản, thực phẩm. Tổ chức thí điểm một số chuỗi giá trị có kết nối với chuỗi giá trị toàn cầu, nghiên cứu nhằm tiến đến áp dụng và đồng bộ hóa hệ thống tiêu chuẩn của Việt Nam với thị trường thế giới.
  3. Nghiên cứu chính sách để hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Nghiên cứu phân tích các yếu tố sản xuất (ví dụ như đất đai, nước tưới và lao động, yếu tố sản xuất vốn và công nghệ).
  4. Phân tích thị trường khu vực cho một số mặt hàng cụ thể có lợi thế của Việt Nam, bắt đầu từ thịt bò và sắn, rau quả, cà phê và thịt lợn.

     

Lĩnh vực 5: Nâng cao giá trị các sản phẩm lâm nghiệp

Nghiên cứu lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của hơn 1 triệu hecta rừng trồng keo và bạch đàn. Đầu tư sớm và lâu dài của ACIAR trong công nghệ tạo giống đã giúp Việt Nam trở thành quốc gia dẫn đầu khu vực về phát triển và ứng dụng giống cây rừng cải tiến. Tuy nhiên, sâu bệnh hại vẫn là mối đe doạ và nhiều tiềm năng của nguồn tài nguyên này vẫn chưa được khai thác. Ngành công nghiệp sản xuất đồ nội thất ở Việt Nam cung cấp việc làm cho hàng nghìn lao động và đóng góp ngày càng nhiều vào kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên Việt Nam vẫn nhập khẩu một số lượng lớn gỗ tròn để chế biến. Cần có thêm nghiên cứu để hỗ trợ đầu tư và quản lý tài nguyên rừng trồng Việt Nam phục vụ sản xuất gỗ tròn có chất lượng phù hợp để thay thế gỗ nhập khẩu. Tại một số vùng của Việt Nam, hệ thống nông lâm kết hợp và phục hồi rừng suy thoái đang được ưu tiên cao để vừa bảo vệ môi trường vừa tăng thu nhập cho người dân. Ngoài ra, nghiên cứu về lâm sản ngoài gỗ cũng cần được quan tâm để tăng giá trị và thúc đẩy sản xuất bền vững.

Các vấn đề cụ thể có thể được nghiên cứu trong lĩnh vực này bao gồm:

  1. Phát triển bền vững rừng trồng, chất lượng rừng và gia tăng giá trị từ chế biến gỗ.
  2. Quản lý, phục hồi rừng theo cách bền vững và kinh tế.
  3. Phát triển bền vững các sản phẩm lâm nghiệp ngoài gỗ.
  4. Thúc đẩy tiếp thị cho sản phẩm lâm sản, nhằm tối đa hoá việc sử dụng các sản phẩm giá trị cao.
  5. Các hệ thống nông lâm kết hợp bền vững trên đất dốc.

 

Lĩnh vực 6: Nuôi trồng thủy sản

Nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam vẫn là ngành quan trọng cung cấp nguồn protein cho tiêu thụ trong nước và đang phát triển nhanh chóng để trở thành nguồnxuất khẩu chủ lực. Với đường bờ biển dài, Việt Nam có nhiều cơ hội cho phát triển nuôi trồng thủy sản. Đánh bắt cá tự nhiên đã không còn hiệu quả như trước. Chính phủ Việt Nam hiện đang tìm cách hỗ trợ các gia đình chài lưới ven biển tạo sinh kế bằng nghề nuôi trồng thủy sản. Một vài hệ thốngnuôi trồng thủy sản ở Việt Nam có tính thương mại cao và được các tư nhân lớn đầu tư. Tuy nhiên, nhiều loài khác có tiềm năng để nông hộ nhỏ tham gia vào nuôi thương phẩm.

Các vấn đề cụ thể có thể nghiên cứu trong lĩnh vực này bao gồm:

  1. Phát triển công nghệ di truyền và giống, với một số hệ thống tiềm năng chủ đạo gồm tôm(tôm sú(monodon), tôm thẻ chân trắng(vannamei) và tôm càng xanh), tôm hùm, cá biển (đặc biệt là cá chim, cá mú), nhuyễn thể hai mảnh vỏ, bào ngư, hải sâm, rong biển.
  2. Phát triển công nghệnuôi thương phẩm bền vững quy mô nhỏ với chi phí đầu tư thấp.Một số hệ thống tiềm năng chủ đạo gồmrong biển, trai ngọc và hải sâm.
  3. Quyền sử dụng và đồng quản lý nguồn nước.
  4. Nâng cao năng lực trong chẩn đoán và đối phó với dịch bệnh
  5. Giám sát, đánh giá và cải thiện quản lý môi trường trong các khu vực nuôi trồng thủy sản thâm canh.
  6. Phát triển loại thức ăn nuôi trồng mới và tiết kiệm chi phí.

 

GIỚI VÀ BÌNH ĐẲNG

Xuyên suốt tất cả cáchợp tác nghiên cứu được đề cập trong các lĩnh vực nghiên cứu kể trên, cả hai phía sẽ cam kết thúc đẩy trao quyền kinh tế cho phụ nữ, bao gồm cả phụ nữ dân tộc thiểu số. Yếu tố giới trong các nếp sinh hoạt hàng ngày ảnh hưởng sâu sắc đến các hoạt động nông nghiệp. Yếu tố đó không được thể hiện trên hàng hoá.

Do đó, các dự án có thể bao gồm nghiên cứu về các khía cạnh xã hội và khía cạnh giới trong nông nghiệp cũng như lồng ghép vấn đề giới trong nghiên cứu nông nghiệp.

 

KHU VỰC ĐỊA LÝ ƯU TIÊN

Các đối tác đã thống nhất rằng các chủ đề nghiên cứu nêu trên nên được tập trung nhất ở ba khu vực sau:

 

Đồng bằng sông Cửu Long

Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất nông nghiệp lớn nhất của Việt Nam với nhiều sản phẩm chủ lực như lúa gạo, trái cây, và thủy sản. Tuy nhiên, đây cũng là vùng đặc biệt dễ bị tổn thương do tác động của biến đổi khí hậu. Mặc dù lúa là cây trồng chủ đạo, nhưng vùng này đang ngày càng đa dạng hóa mở rộng sản xuất các mặt hàng khác. Rất cần có nghiên cứu để hỗ trợ nông dân về chiến lược thích ứng với khí hậu.

 

Tây Nguyên

Tây Nguyên là vùng sản xuất tập trung, với các loại cây trồng giá trị cao (đặc biệt là cà phê, hồ tiêu, ca cao, rau), cây lấy gỗ, cao su, và điều. Hiện các hệ thống cây trồng này đang gặp phải nhiều vấn đề như sâu bệnh, tính bền vững của hệ thống thâm canh, chất lượng sản phẩm và tiếp cận thị trường.Tây Nguyên cũng là vùng có nhiều dân tộc ít người sinh sống. Việt Nam ủng hộ các biện pháp canh tácmang lại lợi nhuận cao và bền vững cho khu vực này.

 

Tây Bắc

Các nghiên cứu do ACIAR tài trợ đã thiết lập và duy trì quan hệ đối tác bền chặtở Tây Bắc, nhất là tại các tỉnh Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên và Sơn La. Tây Bắc cũng là vùng còn khó khăn và có nhiều dân tộc ít người. Nghiên cứu cho vùng này sẽ làm về chọn tạo giống và phát triển cây rừng trồng (keo, bạch đàn), các hệ thống nông lâm kết hợp, sản xuất và liên kết thị trường cho mặt hàng rau, hỗ trợ nông dân dân tộc H’mong ở Điện Biên sản xuất bò thịt, và nghiên cứu vềquả ôn đới và các hệ thống canh tác ngô trên đất dốc.

Ngoài ba khu vực địa lý nêu trên, một số nghiên cứu sẽ được thực hiện rải rác trên cả nước. Nghiên cứu về Thủy sản chủ yếu sẽ tập trung vào nuôi trồng hải sản, và do đó chủ yếu hoạt động tại các vùng ven biển. Chương trình Lâm nghiệp sẽ chủ yếu triển khai nghiên cứu về nông lâm kết hợp và tái sinh rừng tự nhiên ở vùng Tây Bắc. Các nghiên cứu khác về rừng trồng và chế biến gỗ sẽ được triển khai trên toàn quốc.

Một hợp phần quan trọng trong quan hệ hợp tác tương lai sẽ bao gồm các nhà khoa học lâm nghiệp Việt Nam trong các hợp tác với các nước khác để giải quyết các vấn đề quan tâm chung.

 

TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC

ACIAR sẽ tiếp tục hỗ trợ tăng cường năng lực cho cán bộ nghiên cứu trong quá trình triển khai dự án, cũng như tài trợ cho các chương trình đào tạo kỹ năng (các khoá ngắn hạn và các chương trình đào tạo kỹ năng mở rộng liên dự án).Các bên đồng ý áp dụng nguyên tắc thúc đẩytrao quyền kinh tế cho phụ nữ vào hoạt động tăng cường năng lực trong các dự án đồng tài trợ.

Chương trình học bổng cạnh tranh của ACIAR dành cho bậc sau đại học học tại Australia (học bổng John Allwright) sẽ dành cho các lĩnh vực nghiên cứu phù hợp với ưu tiên được xác định trong chiến lược này.

ACIAR sẽ tiếp tục hỗ trợ đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý trong nghiên cứu thông qua học bổng cạnh tranh John Dillon.

 

QUAN HỆ HỢP TÁC VÀ TÀI TRỢ

 

Quan hệ hợp tác

Ngoài việc thúc đẩy quan hệ đối tác chặt chẽ giữa các cơ quan nghiên cứu của Việt Nam và các cơ quan của Australia và quốc tế, các dự án sẽ tìm kiếm cơ hội xây dựng mối quan hệ hợp tác rộng rãi với khối tư nhân và các tổ chức phi chính phủ (NGOs). Trong một số trường hợp, có thể hợp tác nghiên cứu (ví dụ như áp dụng các cải tiến tư nhân trong nghiên cứu chuỗi giá trị) và trong các trường hợp khác, có thể hợp tác để phổ biến rộng rãi nghiên cứu cho đối tượng người dùng tiếp theo.

Ở Việt Nam hiện nay có ít dịch vụ nông nghiệp độc lập để cung cấp kiến thức nông nghiệp cho nông dân. ACIAR sẽ tìm kiếm các cơ hội để hỗ trợ hình thành và phát triển các dịch vụ tư nhân chất lượng cao để giúp nông hộ nhỏ áp dụng kiến thức và công nghệ mà các dự án ACIAR đã nghiên cứu tìm ra.

ACIAR sẽ ủng hội các diễn đàn đối tác công tư để chia sẻ kết quả nghiên cứu và triển khai các sáng kiến hợp tác công tư.

 

Tài trợ tài chính

Một phần quan trọng trong chiến lược này là ACIAR và Chính phủ Việt Nam sẽ tìm cách phát triển các dự án mà cả hai bên cùng tài trợ tài chính.Trong thời gian thực hiện chiến lược này, mỗi năm các đối tác sẽ tạo điều kiện để ít nhất hai dự án được đồng tài trợ tài chính từ cả phíaViệt Nam và Australia. Khi chiến lược kết thúc, ít nhất 75% số dự án được đồng tài trợ. Cơ chế đồng tài trợ sẽ nâng cao tính thống nhất giữa các dự án do ACIAR tài trợ và các dự án do chính phủ Việt Nam tài trợ, qua đó tăng số lượng dự án hợp tác, đồng thời nâng cao quyền làm chủ dự án của các đối tác Việt Nam.

Các nguyên tắc tài trợ:

  1.  Đối với các dự án song phương, ACIAR sẽ tài trợ toàn bộ chi phí liên quan đến chuyên gia quốc tế, gồm tiền lương, chi phí đi lại tại Australia và Việt Nam.
  2. Các đối tác thực hiện phía Việt Nam sẽ đóng góp một phần hay toàn bộ chi phí cho các hoạt động nghiên cứu tại Việt Nam nếu nội dung nghiên cứu thuộc chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước.
  3. Đối thoại đối tác quốc gia hàng năm cần xác định các dự án được tiếp tục nhận tài trợ và để hợp nhất quá trình phát triển và phê duyệt dự án.
  4. Ngân sách cần được thiết kế để công bằng nhất với các đối tác thực hiện.

 

GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VÀ BÁO CÁO

Trong thời gian thực hiện chiến lược này, ACIAR sẽ tổ chức các cuộc “Đối thoại đối tác thường niên” (APD) nhằm:

  1. Xem xét lại chương trình ACIAR theo chiến lược này.
  2. Giới thiệu thành tựu đạt được trong 12 tháng đã qua.
  3. Đánh giá xem chương trình có thực hiện đầy đủ theo chiến lược hay không.
  4. Chọn ra các dự án được đồng tài trợ để lập kế hoạch theo phương án đó.
  5. Chia sẻ mối quan tâm về các hoạt động nghiên cứu và phát triển liên quan.

ACIAR và các đối tác Việt Nam sẽ chính thức đánh giá chiến lược này sau bảy năm để đưa ra cơ hội, cách thức và trọng tâm hợp tác sau năm 2027.

Các dự án được tài trợ theo chiến lược này sẽ được giám sát và đánh giá theo quy trình mà ACIAR đã và đang áp dụng lâu nay. Các đánh giá chéo (peer review) và đánh giá độc lập (external review)sẽ được thực hiện trong giai đoạn thiết kế dự án, đánh giá giữa kỳ và đánh giá cuối kỳ, do các đánh giá viên của cả Việt Nam và Australia hoặc quốc tế thực hiện.